Blog Thừa phát lại - Phương thức lập vi bằng, nội dung ghi nhận không đảm bảo về mặt an ninh, quốc phòng. Vi bằng có thể bị đề nghị hủy bỏ do vi phạm khoản 2 Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP hoặc không được xem xét vì thiếu đi thuộc tính “hợp pháp” của chứng cứ.
Trong nghiệp vụ của mình, Thừa phát lại thường nhận được yêu cầu lập vi bằng về hiện trạng mặt bằng, công trình xây dựng. Ví dụ, vi bằng về hiện trạng nhà bàn giao trước khi cho thuê, hiện trạng công trình xây dựng dở dang, hiện trạng nhà Chủ đầu tư bàn giao nhưng chưa hoàn thiện... Đây là những chứng cứ hữu ích để dự phòng rủi ro, giúp các bên hòa giải hoặc sử dụng trong một vụ kiện ở Tòa án.
Thông
thường, Thừa phát lại chỉ cần trực tiếp sử dụng máy quay phim và quay, chụp hiện
trạng là đủ hình ảnh mô tả đối tượng lập vi bằng. Tuy nhiên, vẫn có những tình
huống đặc thù mà Thừa phát lại không thể tiếp cận, cầm máy quay trên tay để có
hình ảnh mô tả chính xác, đặc tả. Ví dụ, mái của một tòa nhà, hình ảnh tổng
quan giao thông của một khu vực, hiện trạng một khu đất rừng, hiện trạng hang động,
hình ảnh một buổi biểu diễn ca nhạc nhìn từ trên cao...
Những
lúc như vậy, cần thiết phải sử dụng một thiết bị bay không người lái (flycam) để
chụp hình, quay phim. Tuy vậy, điều này cũng gặp phải những thách thức pháp lý
nhất định.
Hình minh họa dùng flycam lập vi bằng (Nguồn: Internet) |
Có cần được cấp phép để bay flycam?
Flycam
là các thiết bị bay không người lái nên chịu sự điều chỉnh của Nghị định
36/2008/NĐ-CP ngày 28/3/2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
79/2011/NĐ-CP). Theo đó, Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham mưu là đơn vị có thẩm quyền
cấp phép cho hoạt động bay (Điều 8 Nghị định 36).
Như
vậy, Thừa phát lại muốn sử dụng thiết bị bay không người lái phục vụ nghiệp vụ
lập vi bằng cũng cần được cấp phép. Chậm nhất 07 ngày trước ngày thực hiện chuyến
bay, Thừa phát lại phải xin phép Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham mưu. Hồ sơ xin
phép thực hiện theo Điều 9 Nghị định 36 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
79).
Thừa phát lại có phải trực tiếp bay flycam?
Theo
quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì “Vi bằng là văn bản
ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến,
lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này”. Để tuân thủ quy định này, khi Thừa phát lại đưa hình ảnh vào trong vi bằng thì cần
kèm theo lời mô tả, giải thích cách thức, nguồn gốc mà Thừa phát lại có được
hình ảnh đó.
(1) Nếu Thừa phát lại
trực tiếp bay flycam thì Thừa phát lại mô tả trong vi bằng là các hình ảnh đó
do Thừa phát lại trực tiếp ghi nhận được trong vi bằng.
(2) Nếu một bên thứ
ba bay và Thừa phát lại chứng kiến việc họ bay, sau đó họ cung cấp cho Thừa
phát lại thì cần mô tả bên thứ ba là ai, sử dụng thiết bị gì và mô tả hình ảnh
này do bên thứ ba cung cấp cho Thừa phát lại đính kèm vi bằng. Trong trường hợp
này, bên phải xin phép bay là bên thứ ba mà không phải Thừa phát lại.
Như
vậy, Thừa phát lại không nhất thiết phải là người sử dụng flycam. Tuy nhiên, nếu
bên thứ ba bay thì cần lưu ý:
(1) Có thể bên đối lập
sẽ phản bác tính chính xác của hình ảnh trong vi bằng. Bởi vì, các hình ảnh này
do bên thứ ba cung cấp và Thừa phát lại không thể khẳng định các hình ảnh đó
chính là hình ảnh của hiện trạng tại thời điểm Thừa phát lại lập vi bằng (tất
nhiên, để hạ thấp rủi ro này, vẫn có giải pháp nhưng hẹn các bạn trong một bài
viết khác).
(2) Thừa phát lại cần
kiểm tra giấy phép bay flycam của bên thứ ba và đính kèm vi bằng.
Nếu không có giấy phép bay thì có ảnh hưởng đến giá trị vi bằng?
Mục đích cơ quan Nhà nước
khi quản lý hoạt động bay là nhằm đảm bảo an ninh quốc phòng. Cục Tác chiến - Bộ
Tổng tham mưu sẽ từ chối cấp phép bay trong các trường hợp để bảo đảm an ninh,
quốc phòng, an toàn hàng không và khi chưa được cung cấp đủ thông tin được quy
định trong nội dung đơn đề nghị cấp phép bay (khoản 3 Điều 15 Nghị định 36).
Không có giấy phép bay mà thực
hiện chuyến bay vi phạm Điều 9 Nghị định 36 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
79). Trong trường hợp này, phương thức lập vi bằng, nội dung ghi nhận không đảm
bảo về mặt an ninh, quốc phòng. Vi bằng có thể bị đề nghị hủy bỏ do vi phạm khoản
2 Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP hoặc không được xem xét vì thiếu đi thuộc
tính “hợp pháp” của chứng cứ.
Một Thừa phát lại của VP Thừa phát lại Miền Nam đang hỗ trợ khách hàng lập vi bằng hiện trạng rẫy tiêu, cafe |
Người điều khiển flycam có cần bằng cấp, chứng chỉ gì không?
Theo
quy định tại Điều 9 Nghị định 36 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 79) thì hồ
sơ đề nghị cấp phép bay của máy bay không người lái bao gồm:
(1) Đơn đề nghị cấp
phép bay;
(2) Giấy phép hoặc giấy
ủy quyền hợp pháp cho phép tàu bay, phương tiện bay thực hiện cất cánh, hạ cánh
tại sân bay, khu vực trên mặt đất, mặt nước;
(3) Các giấy tờ, tài liệu
khác liên quan đến tàu bay, phương tiện bay.
Căn
cứ vào quy định trên thì có thể suy luận rằng, việc bay flycam không bắt buộc
phải có bất kỳ bằng cấp, chứng chỉ nào.
Xử phạt vi phạm bay flycam
Căn
cứ Điều 16 Nghị định số 36 thì các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về sử
dụng máy bay không người lái, tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính,
thu hồi giấy phép hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
Về
trách nhiệm hành chính, căn cứ tại điểm đ, h, i, k khoản 2 Điều 7 Nghị định
144/2021/NĐ-CP cá nhân, tổ chức thì phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi:
(1) Sử dụng tàu bay
không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc
tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển
bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;
(2) Không có đủ hồ
sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện
bay siêu nhẹ;
(3) Tổ chức các hoạt
động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực
tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;
(4) Tổ chức các hoạt
động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi phương tiện
bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay.
Về
trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi điều khiển tàu bay không người lái
và gây ra một số hậu quả như gây chết người, gây thương tích, gây ra thiệt hại
về tài sản,... tùy vào tính chất và mức độ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù thấp
nhất là 01 năm và cao nhất là 20 năm (Điều 277, Điều 278 BLHS năm 2015).
Tác giả: TPL Đức Hoài
0 Nhận xét